Bạn cần biết các thông số kỹ thuật căn bản của một gói VPS trước khi quyết định đặt mua từ các nhà cung cấp. Quan trọng hơn, giá mắc hay rẻ của một gói VPS cũng sẽ phụ thuộc vào các thông số này.
Nếu đang có ý định chuyển hosting của mình từ shared hosting sang VPS, bạn nên đọc qua bài viết Phân biệt giữa Shared hosting và VPS, redHOST tin rằng những thông tin hữu dụng trong bài sẽ giúp quyết định của bạn đúng đắn hơn. Nếu đặc thù quy mô website của bạn cần phải sử dụng các gói VPS, đây hoàn toàn là một bài viết bạn nên tham khảo trước khi tiến hành đặt mua.
Unmanaged VPS
Unmanaged VPS là 1 trong 2 loại hình dịch vụ của VPS, mang ý nghĩa rằng nhà cung cấp sẽ không quản trị VPS cho khách hàng. Nếu sử dụng gói VPS này, người dùng có trách nhiệm thực hiện mọi công việc liên quan đến hosting như cài webserver, bảo mật hay cài đặt phần mềm. Nhà cung cấp chỉ đảm bảo cho VPS không bị downtime hoặc các nguyên nhân khác xuất phát từ máy chủ chính. Vì lý do đó, nếu sử dụng unmanaged VPS, người dùng cần có kiến thức về hosting và VPS để tự mình vận hành mọi thứ.
Nếu cảm thấy không tự tin hoặc chưa có kiến thức về lĩnh vực này, managed VPS là một giải pháp lý tưởng bạn nên lựa chọn.
Managed VPS
Ngược với Unmanaged VPS, Managed VPS đề cập đến việc nhà cung cấp sẽ giúp người dùng làm tất cả mọi việc liên quan đến hosting bao gồm cài đặt, tối ưu dịch vụ và kernel máy chủ để website hoạt động tốt nhất có thể. Những vấn đề liên quan đến bảo mật và an toàn dữ liệu cũng sẽ được nhà cung cấp quản lý, giảm tối thiểu các sự cố hack dữ liệu hoặc chiếm quyền quản trị. Nhờ vào việc backup dữ liệu nên khi có sự cố xảy ra, dữ liệu của bạn sẽ được phục hồi trở về trạng thái an toàn.
Tóm lại, bạn sẽ được phục vụ tận răng nếu sử dụng gói dịch vụ managed VPS.
Các thông số cần biết khi mua VPS
Hẳn nhiên khi bạn mua thứ gì đó, bạn cần có kiến thức về nó, đặc biệt là các sản phẩm liên quan nhiều đến kỹ thuật. Dưới đây là một số những thông số bạn cần biết khi mua VPS, giá của VPS cũng sẽ phụ thuộc vào những thông số này.
1. RAM
Trong máy tính thì RAM là bộ nhớ chính, nếu VPS của bạn càng nhiều RAM thì khả năng truy xuất dữ liệu càng tốt vì khi sử dụng VPS, RAM phải xử lý các vấn đề liên quan đến các đoạn mã PHP với phần mềm PHP, xử lý truy vấn nhập xuất của database với MySQL, các ứng dụng đi kèm, đọc ghi dữ liệu,…Với khối lượng công việc mà RAM phải đảm nhận, đây có thể coi là thông số quan trọng hàng đầu đối với VPS.
RAM nhiều hay ít sẽ tuỳ vào quy mô website và lượng truy cập vào website của bạn. Thông thường, các dịch vụ VPS sẽ cung cấp mức RAM từ 512MB đến 16GB, với các RAM hơn 16GB thì đó là Cloud VPS.
Đối với các website trên nền tảng Joomla hay WordPress, bạn cần ít nhất 1GB RAM để sử dụng thoải mái. Đừng lo lắng khi bạn thấy VPS của mình bị chiếm RAM. Trong Linux, RAM còn dư sẽ được sử dụng để lưu cache của các tiến trình trong máy chủ và nó sẽ tự giải phóng khi cần. RAM dùng nhiều thường sẽ giúp các tác vụ xử lý nhanh hơn.
2. SWAP
SWAP được hiểu như một bộ nhớ ảo để lưu lại lịch sử các xử lý nếu bộ nhớ RAM của bạn bị đầy. SWAP là một không gian lưu trữ trên ổ cứng chứ không phải là một bộ nhớ độc lập. Tuy nhiên, chỉ có các XEN VPS mới hỗ trợ thông số này.
3. Disk
Disk là ổ đĩa cứng (ổ cứng), không gian lưu trữ được sử dụng để lưu các file cài đặt của hệ điều hành và các file mã nguồn website.
Có 02 loại ổ đĩa:
HDD (Hard Disk Drive): Loại ổ đĩa thông dụng được sử dụng trên máy tính
SSD (Solid State Drive): Là loại ổ cứng dùng để lưu trữ dữ liệu nhưng tốc độ truy xuất nhanh hơn HDD 300 lần. Vì lý do đó VPS có SSD sẽ có giá đắt hơn so với loại ổ HDD.
4. CPU Core
CPU Core nghĩa là lõi xử lý CPU. Một máy chủ riêng – dedicated server sẽ có số lượng core nhất định và nó được chia cho các VPS. Thường thì số core càng cao thì khả năng xử lý dữ liệu càng tốt.
5. Băng thông
Đây là lưu lượng mà bạn được phép truyền tải dữ liệu đi. Ví dụ nếu bạn có 1 file dung lượng 1GB trên VPS thì cứ 1 người tải bạn sẽ mất 1GB băng thông, tương tự với các loại file khác như hình ảnh, CSS, JS,…
6. IP
Là viết tắt của Internet Protocol, là số lượng các địa chỉ IP mà nhà cung cấp dịch vụ VPS sẽ cấp cho bạn. Các dãy IP này sẽ được chọn ngẫu nhiên.
7. Thời gian uptime, downtime
Thời gian uptime là thời gian server/máy chủ hoạt động liên tục, không bị “chết” hay downtime. Khoảng thời gian uptime từ 99,95 đến 99,9% được coi là có thể chấp nhận mua được.
8. Hệ điều hảnh
Hầu hết các dịch vụ cung cấp VPS sẽ hỗ trợ các loại điều hành sau đây:
CentOS (Linux)
Ubuntu (Linux)
Debian (Linux)
Fedora (Linux)
Windows Server (Windows)
Nếu bạn đang dùng WordPress nói riêng hoặc chạy website PHP nói chung thì nên chọn các hệ điều hành Linux. Ngoài ra, các hệ điều hành CentOS hoặc Ubuntu cũng là một trong những sự lựa chọn khác phù hợp với bạn.